|
Trang
|
A. Phần thứ nhất: Đặt vấn đề
|
2
|
I. Lý do chọn đề tài
|
2
|
II. Mục đích nghiên cứu
|
2
|
III. Đối tượng nghiên cứu khảo sát thực nghiệm
|
2
|
IV. Các phương pháp
|
2
|
V. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu
|
3
|
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
|
4
|
I. Cơ sở lý luận
|
4
|
II. Cơ sở thực tiễn
|
5
|
III. Những biện pháp thực hiện
|
23
|
IV. Kết quả của việc vận dụng có hiệu quả phương pháp quan sát trong dạy học môn TN&XH lớp 1
|
43
|
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
|
45
|
I . Kết luận
|
45
|
II . Khuyến nghị
|
45
|
D . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
|
47
|
- PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
- Lý do chọn đề tài:
Môn học Tự nhiên và Xã hội cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản ban đầu về các sự vật – hiện tượng trong tự nhiên - xã hội và các mối quan hệ của con người xảy ra xung quanh các em. Bên cạnh các môn học chính như Toán, Tiếng Việt, Tự nhiên và Xã hội (TN&XH) trang bị cho các em những kiến thức cơ bản của bậc học góp phần bồi dưỡng nhân cách toàn diện cho trẻ.
Hòa cùng công cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức tổ chức dạy học trên toàn ngành, môn TN&XH cũng có những bước chuyển mình, từng bước vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Phương pháp quan sát là phương pháp đặc trưng, thường được sử dụng khi dạy học môn TN&XH và đặc biệt là đối với học sinh ở giai đoạn đầu cấp. Phương pháp quan sát giúp học sinh dễ dàng nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của sự vật – hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên và trong cuộc sống.
Đặc biệt, phương pháp quan sát phù hợp với tâm lý nhận thức của học sinh Tiểu học là tư duy bằng hình tượng và bản tính tò mò, thích khám phá. Vì vậy, khi sử dụng các giác quan để tiếp cận trực tiếp tới các sự vật – hiện tượng ( sờ, ngửi, nếm, nghe, nhìn, ….) để lĩnh hội tri thức học sinh sẽ hứng thú hơn.
Từ những nội dung kiến thức, trong mỗi chủ đề đều được tích hợp nội dung giáo dục sức khỏe một cách hợp lí, nhuần nhuyễn; đi từ sức khỏe cá nhân trong chủ đề "Xã hội" và trong chủ đề "Tự nhiên".
Nói chung, giáo viên là người chịu trách nhiệm hoàn toàn trước bài dạy, có quyền hạn tối đa trong việc lựa chọn các giải pháp cho giờ dạy miễn sao giờ dạy đạt tốt mục tiêu, đạt được hiệu quả tối đa và càng vững chắc, càng nhẹ nhàng, thoại mái càng tốt. Giáo viên cần tạo mọi điều kiện cho học sinh chủ động, tránh lối học vẹt. Chính giờ dạy của giáo viên cũng cần tránh công thức máy móc, cứng nhắc.
Xuất phát từ những bài dạy trong nội dung chương trình, học sinh còn nhỏ, không được tiếp cận với tất cả các vật thật có liên quan đến nội dung bài học. Nhiều học sinh còn rất lúng túng khi tìm hiểu, để phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học. Sau nhiều năm giảng dạy ở lớp 1, tôi muốn nghiên cứu cách sử dụng phương pháp quan sát trong giờ dạy TN&XH để học sinh nắm được kĩ, sâu những sự vật mà đã được quan sát. Từ đó, học sinh chiếm lĩnh kiến thức nhẹ nhàng, tạo hứng thú yêu thích môn học cho học sinh; nhằm giúp giáo viên có thể sử dụng phương pháp quan sát có hiệu quả trong dạy học. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 ”.
II. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề tài nhằm giúp giáo viên có thể sử dụng phương pháp quan sát có hiệu quả trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp1, tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng dạy học.
III. Đối tượng nghiên cứu khảo sát thực nghiệm:
- Đối tượng nghiên cứu : “ Vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1” .
IV. Các phương pháp:
- Để tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi tiến hành một số phương pháp sau :
+ Phương pháp dạy các môn học ở lớp 1.
+ Phương pháp tham khảo tài liệu.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp đàm thoại.
+ Phương pháp điều tra.
+ Phương pháp thực hành.
+ Phương pháp thí nghiệm.
+ Phương pháp kể chuyện.
+ Phương pháp thảo luận.
+ Phương pháp đóng vai.
+ Phương pháp trò chơi học tập.
+ Phương pháp động não.
- Từ những phương pháp trên, tôi lựa chọn và vận dụng vào bài học:
“ Chúng ta đang lớn”. Thì còn khá nhiều học sinh lúng túng khi thực hiện hoạt động như: phỏng vấn, đàm thoại, điều tra, kể chuyện, và đóng vai. Với lí do, đặc điểm học sinh lớp 1 đang quen với những hoạt động vui chơi chưa phải tư duy nhiều ở bậc Mầm non mà các con chưa làm quen nhiều với hoạt động thảo luận, đóng vai, điều tra, đàm thoại cũng như phỏng vấn bạn. Đặc biệt hoạt động động não để tìm ra kiến tức mới thì lại càng nhiều học sinh chưa hiểu, thiếu tập trung, rụt rè, e ngại, chưa tự tin. Chỉ rất ít học sinh làm tốt được với hoạt động động não, mạnh dạn, tự tin trả lời những gì tìm được để trả lời đầy đủ cho từng hoạt động của phương pháp động não. Phần lớn học sinh chỉ làm được những nội dung như quan sát vào tranh ảnh, các đoạn video ngắn. Nắm bắt được đặc điểm các con thích quan sát những nội dung bài học qua kênh hình sinh động, nhiều học sinh hào hứng, chăm chú quan sát những điều mới lạ và rất gần gũi với học sinh, cũng như những hoạt động các con đã được biết, được làm.Tuy nhiên, khi quan sát phần lớn con đều chưa biết cách quan sát kĩ để tìm được tất cả những nội dung có trong tranh và chưa hiểu được mục đích của việc quan sát. Vậy nên các con chỉ quan sát và trả lời được những chi tiết nổi bật. Chính vì vậy, tôi đã làm một bài phỏng vấn đầu năm và thu được kết quả như sau:
Giáo viên
|
Số học sinh
|
Số lượng
|
Tỉ lệ
|
Em có thích học môn Tự nhiên và Xã hội không ?
|
Có
|
39/39
|
100%
|
Em có thường xuyên làm bài tập Tự nhiên và Xã hội không?
|
Có
|
39/39
|
100%
|
Em có thường xuyên học tổ, học nhóm không?
|
Có
Thỉnh thoảng
Không
|
35/39
3/39
1/39
|
89,7%
7,7%
2,6%
|
Em có thường xuyên quan sát đồ vật, vật thật trước khi trình bày không?
|
Có
Thỉnh thoảng
Không
|
37/39
1/39
1/39
|
94,8%
2,6%
2,6%
|
+ Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động . ( Bài làm của học sinh)
- Học sinh lớp 1 các em còn nhỏ vì vừa từ ở lớp mẫu giáo lên cho nên kĩ năng quan sát còn hạn chế.Từ đó dẫn đến việc trả lời câu hỏi chưa rõ ràng.
- Học sinh chưa thật chú ý nghe thầy, cô giáo giảng bài, hướng dẫn quan sát, chưa có phương pháp quan sát, học tập phù hợp .
+ Phương pháp thực nghiệm giáo dục : Qua đánh giá kết quả GKI , CKI ; GKII, CKII .
- Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu :
- Do khuôn khổ, phạm vi của đề tài, qua kết quả dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 tôi chỉ nghiên cứu và chọn : “ Vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1”
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 - 2014 đến tháng 4 – 2015.
- PHẦN THỨ HAI:
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
- Cơ sở lý luận:
1.Cơ sở triết học:
Theo Lê Nin: Con đường biện chứng của nhận thức chân lý là đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý, sự nhận thức hiện thực khách quan.
Giai đoạn nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn mà con người trong hoạt động thực tiễn sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh sự vật – hiện tượng khách quan mang tính cụ thể sinh động, là bước khởi đầu và cũng là bàn đạp tạo đà cho nhận thức lý tính.
Như vậy, sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học TN&XH lớp 1 tức là chúng ta đã tạo nền móng khởi đầu cho sự phát triển nhận thức tư duy cho các em.
2.Cơ sở tâm lý học:
Lứa tuổi Tiểu học, cơ thể các em đang trong thời kỳ phát triển. Vì thế sức dẻo dai của cơ thể còn thấp. Các em (đặc biệt học sinh lớp 1) không thể thực hiện lâu một cử động đơn điệu, các em có nhu cầu được vận động.
Đối với học sinh lớp 1, tâm lí chưa được ổn định, giàu tình cảm, dễ xúc động, bản tính tò mò, thích khám phá. Tuy nhiên, các con lại “dễ nhớ – dễ quên” mức tập trung ý chí của các em còn thấp. Vì vậy, người giáo viên phải tạo hứng thú học tập cho các em, làm cho giờ học có những ấn tượng riêng biệt và phải thường xuyên được thực hành, luyện tập.
Do vậy, trong dạy học giáo viên phải sử dụng nhiều đồ dùng dạy học, tăng cường thực hành, … để cũng cố, khắc sâu kiến thức. Chính vì vậy, nếu sử dụng tốt phương pháp quan sát sẽ giúp các em tiếp thu bài học một cách nhanh nhất, tạo hứng thú học tập và giúp các em có niềm say mê với môn học, nâng cao hiệu quả dạy học.
- Vai trò của môn TNXH đối với học sinh Tiểu học.
3.1 Đánh giá chung:
Tự nhiên và Xã hội là môn học cung cấp và trang bị cho học sinh những kiến thức ban đầu cơ bản về TN&XH trong cuộc sống hằng ngày đang diễn ra xung quanh các em. Ngoài việc cung cấp cho các em những kiến thức cơ bản về sức khỏe, con người, về sự vật – hiện tượng đơn giản trong tự nhiên – xã hội, bộ môn Tự nhiên và Xã hội còn bước đầu hình thành cho các em các kỹ năng như:
- Tự chăm sóc cho bản thân, ứng xử và đưa ra các quyết định hợp lý trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật, tai nạn.
- Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của mình ( bằng lời nói hoặc hình vẽ) về các sự vật – hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội.
- Hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ, hành vi như: có ý thức thực hiện các quy tắc giữ gìn vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng, yêu thiên nhiên, gia đình trường học, quê hương.
3.2.Vai trò TN&XH lớp 1:
TN&XH lớp 1 cung cấp cho học sinh 3 dòng kiến thức con người, sức khỏe và xã hội và tự nhiên.
Giúp học sinh có những kiến thức cơ bản ban đầu về cơ thể, giữ gìn vệ sinh thân thể, cách ăn ở, nghỉ ngơi, vui chơi điều độ, an toàn phòng tránh bệnh tật. Biết chăm sóc răng miệng, bảo vệ tai mắt và đánh răng rửa mặt.
* Xã hội: Các em biết về các thành viên và mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, lớp học; biết làm những công việc nhà, giữ an toàn trên đường đi học và giữ gìn lớp học sạch sẽ.
* Tự nhiên: Học sinh có cơ hội hòa mình khám phá thiên nhiên, biết cấu tạo và môi trường sống của 1 số cây, con phổ biến ( cây rau, cây hoa, con chó, con mèo,…) và một số hiện tượng tự nhiên ( mưa, nắng, gió, thời tiết,…)
- Cơ sở thực tiễn:
- Mục tiêu chương trình môn TNXH lớp 1:
Mục tiêu tổng quát:
* Giúp học sinh:
- Sơ lược về cơ thể người, giữ vệ sinh cá nhân, vui chơi an toàn.
- Các thành viên trong gía đình, lớp học.
- Tập quan sát một số cây, con vật, các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
- Hiểu được sự thay đổi của thời tiết.
- Mục tiêu cụ thể:
a.Chủ đề: Con người và sức khoẻ:
* Kiến thức:
- Nhận biết các bộ phận bên ngoài của cơ thể và vai trò nhận biết thế giới xung quanh của các giác quan.
- Biết sự lớn lên của cơ thể thể hiện dưới sự phát triển về chiều cao, cân nặng và sự hiểu biết ngày càng nhiều.
- Biết giữ vệ sinh răng miệng, thân thể và bảo vệ các giác quan.
- Biết ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi hợp lý, có lợi cho sức khoẻ.
* Kĩ năng:
- Đánh răng, rửa mặt, rửa tay, chân sạch sẽ, đúng cách.
- Đi, đứng, ngồi đúng tư thế.
- Tập đặt câu hỏi và trả lời các câu hỏi về cơ thể người và sức khoẻ.
* Thái độ:
- Có ý thức tự giác giữ gìn vệ sinh răng miệng, thân thể và bảo vệ các giác quan.
- Có ý thức tự giác trong việc ăn, uống của cá nhân (ăn đủ no, uống đủ nước) để cơ thể khoẻ mạnh và mau lớn.
- Chủ đề: Xã hội
* Kiến thức:
- Biết nói về các thành viên trong gia đình, nói về tình cảm và sự quan tâm, chăm sóc, gắn bó giữa các thành viên trong gia đình.
- Biết kể tên những công việc thường làm ở nhà của bản thân và những người trong gia đình. Hiểu rằng mọi người trong gia đình đều phải làm việc theo sức của mình.
- Biết kể về các thành viên trong lớp, cách bày trí lớp học. Nhận biết lớp học sạch, đẹp. Nói được tên và địa chỉ lớp học.
- Biết sơ lược về cuộc sống xung quanh. Nhận ra những tình huống nguy hiểm có thể xảy ra trên đường đi học để phòng tránh. Biết một số quy định về an toàn giao thông trên đường.
* Kĩ năng:
- Biết nói về địa chỉ nhà ở của mình.
- Tập thói quen cận thận khi tiếp xúc với vật nhọn, sắc, vật nóng và khi tiếp xúc với đồ điện thông thường.
- Tập đặt và trả lời câu hỏi về chủ đề xã hội.
* Thái độ:
- Yêu quý người thân trong gia đình và ngôi nhà của mình.
- Có ý thức phòng, tránh tai nạn, giữ an toàn cho bản thân và em bé khi ở nhà.
- Phát triển tình cảm yêu quý, gắn bó với thầy, cô giáo và các bạn trong lớp.
- Có ý thức chấp hành những quy định về trật tự, an toàn giao thông.
- Chủ đề: Tự nhiên
* Kiến thức:
- Biết nói tên và một vài đặc điểm, lợi ích (hoặc tác hại) của một số cây rau, cây hoa, cây gỗ và một số con vật phổ biến.
- Nhận biết và mô tả một số hiện tượng của thời tiết như: nắng, mưa, gió, nóng, rét…
* Kĩ năng:
- Quan sát tranh, ảnh, vật thật; biết sử dụng những từ ngữ đơn giản để nói về những gì quan sát được.
- Biết đặt câu hỏi, nêu thắc mắc về một số sự vật và hiện tượng tự nhiên. Biết tìm thông tin để trả lời các câu hỏi và giải đáp các thắc mắc đó.
* Thái độ:
- Bồi dưỡng lòng yêu thiên nhiên. Có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây cối và các con vật có ích, diệt trừ những con vật có hại.
- Có ý thức giữ gìn sức khỏe khi thời tiết thay đổi (đội nón mũ khi đi nắng; che ô, mặc áo mưa khi trời mưa, mặc áo ấm khi trời rét…).
- Nội dung dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1:
3.1.Nội dung chương trình:
* Chủ đề: Con người và sức khoẻ.
Cơ thể người và các giác quan ( các bộ phận chính, vai trò nhận biết thế giới xung quanh và các giác quan; vệ sinh cơ thể và các giác quan; vệ sinh răng miệng). Ăn đủ no, uống đủ nước.
* Chủ đề: Xã hội.
- Gia đình: Các thành viên trong gia đình (ông bà, cha mẹ, anh, chị, em ruột). Nhà ở và đồ dùng trong nhà (địa chỉ nhà ở, phòng ăn phòng ngủ, phòng làm việc, phòng học tập, phòng tiếp khách,… và các đồ dùng cần thiết trong nhà). Giữ nhà ở sạch sẽ. An toàn khi ở nhà ( phòng tránh đứt tay, chân, … bỏng, điện giật).
- Lớp học: Các thành viên trong lớp học, các đồ dùng trong lớp học, giữ lớp học sạch, đẹp.
- Thôn xóm, xã, phường nơi đang sống: Phong cảnh và hoạt động sinh sống của nhân dân. An toàn giao thông.
* Chủ đề: Thiên nhiên.
- Thực vật và động vật: Một số cây và một số con phổ biến (tên gọi, đặc điểm và lợi ích hoặc tác hại đối với con người).
- Hiện tượng tự nhiên: Một số biện pháp phổ biến của thời tiết ( nắng, mưa, gió, nóng, rét).
- .Nội dung cụ thể.
* Con người và sức khỏe (10 bài)
Bài 1: Cơ thể chúng ta
Bài 2: Chúng ta đang lớn
Bài 3: Nhận biết các vật xung quanh
Bài 4: Bảo vệ mắt và tai
Bài 5: Vệ sinh thân thể
Bài 6: Chăm sóc và bảo vệ răng
Bài 7: Thực hành: Đánh răng và rửa mặt
Bài 8: Ăn uống hằng ngày
Bài 9: Hoạt động và nghỉ ngơi
Bài 10: Ôn tập: Con người và sức khỏe
* Xã hội ( 11 bài )
Bài 11: Gia đình
Bài 12: Nhà ở
Bài 13: Công việc ở nhà
Bài 14: An toàn khi ở nhà
Bài 15: Lớp học
Bài 16: Hoạt động ở lớp
Bài 17: Giữ gìn lớp học sạch sẽ
Bài 18: Cuộc sống xung quanh
Bài 19: Cuộc sống xung quanh ( tiếp theo )
Bài 20: An toàn trên lớp học
Bài 21: Ôn tập: Xã hội
* Tự nhiên ( 14 bài )
Bài 22: Cây rau
Bài 23: Cây hoa
Bài 24: Cây gỗ
Bài 25: Con cá
Bài 26: Con gà
Bài 27: Con mèo
Bài 28: Con muỗi
Bài 29: Nhận biết cây cối và con vật
Bài 30: Trời nắng, trời mưa
Bài 31: Thực hành: Quan sát bầu trời
Bài 32: gió
Bài 33: Trời nóng, trời rét
Bài 34: Thời tiết
Bài 35: Ôn tập: Tự nhiên
4.Thực trạng sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và Xã hội.
Do sự phù hợp giữa nội dung và phương pháp dạy học trong bộ môn Tự nhiên và Xã hội cũng như sự phù hợp với tâm sinh lý học sinh Tiểu học là hiếu động, tò mò, thích khám phá mà phương pháp quan sát trở thành một phương pháp chính và được chú trọng sử dụng trong quá trình dạy học.
Phương pháp quan sát trở thành chiếc cầu nối giữa nhận thức của học sinh với nội dung bài học Tự nhiên và Xã hội, là khởi đầu của sự hiểu biết và khám phá trí tuệ cho trẻ. Vì vậy, phương pháp quan sát đã được sử dụng rộng rãi trong các trường Tiểu học nhưng thực tế thì chưa đạt được kết quả như mong muốn. Điều này nó xuất phát từ nhiều lý do:
* Đối với giáo viên:
- Chưa xác định đúng mục tiêu quan sát đối với từng nội dung, đối tượng cụ thể ( Giáo viên đưa ra mục tiêu quá cao đối với học sinh lớp 1 ).
- Đồ dùng để quan sát : tranh ảnh, mẩu vật, sơ đồ, vật mẫu, … một số trường còn sơ sài, thiếu đồng bộ và chưa đảm bảo tính thẩm mỹ.
- Giáo viên chưa quản lý tốt học sinh, phấn bố thời gian chưa hợp lý trong tiết dạy.
- Sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học đòi hỏi khâu chuẩn bị công phu, tốn kém nên giáo viên chuẩn bị còn sơ sài.
- Do điều kiện nhà trường và địa phương mà các hoạt động ngoại khóa tham quan, dã ngoại còn rất hạn chế.
* Đối với học sinh:
- Chưa xác định đúng mục đích học tập môn Tự nhiên và Xã hội, coi đây là một môn học phụ nên không quan tâm đúng mực.
- Chưa được hướng dẫn cách quan sát khoa học – logic. Quan sát còn mang tính đại thể, cảm tính.
- Học sinh quá hiếu động, ý thức tổ chức kỷ luật còn thấp nên gây khó khăn cho giáo viên trong khâu quản lý.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là nên sử dụng phương pháp quan sát như thế nào? Tiến hành ra sao để tạo hứng thú học tập cho học sinh vừa đảm bảo tính khoa học, mang lại hiệu quả cao trong dạy học Tự nhiên và Xã hội.
5.Các phương pháp dạy học môn TN&XH.
Khi dạy học môn TN&XH, GV cần sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau. Vì mỗi phương pháp đều có những mặt mạnh riêng, tùy theo nội dung bài học mà giáo viên khai thác hợp lý, không nên tuyệt đối một phương pháp nào đó và coi nó như một phương pháp độc tôn.
5.1.Các phương pháp dạy học TN&XH:
- −Phương pháp quan sát.
- −Phương pháp đàm thoại.
- −Phương pháp điều tra.
- −Phương pháp thực hành.
- −Phương pháp thí nghiệm.
- −Phương pháp kể chuyện.
- −Phương pháp thảo luận.
- −Phương pháp đóng vai.
- −Phương pháp trò chơi học tập.
- −Phương pháp động não.
Tuy nhiên với đặc trưng của môn học GV cần chú trọng hướng dẫn học sinh biết cách quan sát, nêu thắc mắc, tìm tòi, phát hiện ra những kiến thức mới về TN&XH phù hợp với lứa tuổi các em. Đối tượng quan sát là tranh ảnh, video, sơ đồ, mẫu vật, mô hình,…là khung cảnh gia đình, lớp học, cơ sở ở địa phương, là cây cối, con vật và một số hiện tượng thời tiết cần thiết diễn ra hằng ngày.
5.2.Phương pháp quan sát:
- Khái niệm:
Phương pháp quan sát là hình thức dạy học GV hướng dẫn học sinh cách sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng trong TN &XH nhằm tiếp nhận thông tin mà không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các sự vật, hiện tượng đó.
- Tác dụng của phương pháp quan sát:
- Phương pháp quan sát được sử dụng phổ biến trong dạy học môn TN&XH.
- Qúa trình quan sát giúp học sinh nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ thể người, cây cối, một số con vật và các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên trong cuộc sống hàng ngày.
- Sử dụng phương pháp quan sát tạo được hứng thú học tập cho học sinh, phù hợp quá trình nhận thức học sinh tiểu học.
- Dạy học sử dụng phương pháp quan sát giúp GV tiết kiệm lời giảng kèm theo ví dụ minh họa làm cho bài giảng sinh động, cụ thể, hấp dẫn.
- Phương pháp quan sát dễ kết hợp các phương pháp khác như phương pháp phân tích giảng giải, phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đàm thoại,…làm cho bài giảng không nhàm chán.
- Hạn chế:
- Công tác chuẩn bị đồ dùng dạy học công phu, tốn thời gian, tốn kém.
- Khó phân bố thời gian, dễ bị cháy giáo án.
- Sử dụng phương pháp quan sát đòi hỏi cao sự kết hợp khéo léo với các phương pháp và GV phải quản lý tốt lớp học.
- Tiến trình tổ chức quan sát:
- Bước 1: Xác định mục đích quan sát:
Trong một bài học, không phải mọi kiến thức cần lĩnh hội đều được rút ra từ quan sát. Vì vậy, giáo viên cần xác định rõ việc tổ chức cho học sinh quan sát nhằm đạt mục tiêu, kiến thức, kỹ năng nào?
- Bước 2: Lựa chọn đối tượng quan sát:
Đối tượng quan sát có thể là các sự vật hiện tượng, các mối quan hệ đang diễn ra trong môi trường tự nhiên – xã hội hoặc các tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, sơ đồ, …. Diễn tả các sự vật hiện tượng đó.
VD1: Bài 23: “Cây hoa”( TN&XH lớp 1- Trang 46 ).
Đối tượng quan sát là các cây hoa trong vườn trường.
VD2: Bài 3 : “Nhận biết các vật xung quanh” ( TN&XH lớp 1- trang 8 ).
Đối tượng quan sát là các đồ vật trong lớp học.
VD3: Bài 20: “An toàn trên đường đi học”( TN&XH lớp 1- Trang 42).
Đối tượng quan sát: Tranh ảnh chụp hoặc vẽ các cảnh trên đường đi học có thể gây nguy hiểm hoặc cách tham gia giao thông an toàn được phóng to.
- Đối tượng của môn TN&XH rất đa dạng, phong phú và gần gũi với học sinh. Vì vậy, bên cạnh tranh ảnh, mẫu vật, mô hình, …. Giáo viên cần sử dụng khung cảnh thiên nhiên xung quanh gia đình, trường học và các hoạt động sống ở địa phương để tạo cơ hội cho các em được quan sát trực tiếp.
VD4: Bài 18, 19: “Cuộc sống xung quanh”( TN&XH lớp 1- Trang 38 – 40).
Tổ chức cho học sinh quan sát cuộc sống ở địa phương vào buổi sáng hoặc buổi chiều.
- Bước 3: Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát:
Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát theo các nhân, theo nhóm hoặc cả lớp, điều này phụ thuộc vào số đồ dùng chuẩn bị được và khả năng quản lý của giáo viên cũng như khả năng tự quản, hợp tác nhóm của học sinh.
Tuỳ theo mục đích và đối tượng quan sát, giáo viên hướng dẫn cho các em sử dụng các giác quan để phán đoán, cảm nhận sự vật hiện tượng ( mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi, … ) thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập.
Hệ thống câu hỏi, bài tập đuợc xây dựng dựa trên mục đích quan sát và trình độ hiểu biết của học sinh nhằm:
- Hướng học sinh đến đối tượng quan sát.
VD5: Bài 22: “Cây rau” ( TN&XH lớp 1- Trang 45).
Giáo viên hướng học sinh đến đối tượng quan sát thông qua các câu hỏi:
- +Tên cây rau?
- +Nó được trồng ở đâu?
- +Chỉ ra các bộ phận : rễ, thân, lá, …
- +Bộ phận nào ăn được?...
- Quan quan sát cây rau, giáo viên giúp học sinh nắm chắc được các bộ phận của cây rau một cách rõ ràng.
- Giúp học sinh phân tích, tổng hợp, khái quát những điều đã quan sát, liên hệ với các đối tượng mà các em đã nhìn thấy rồi rút ra kết luận khách quan, khoa học.
VD6: Bài 2: “Chúng ta đang lớn” ( TN&XH lớp 1- Trang 6 ).
- Học sinh quan sát tranh trong sách giáo khoa bài 2: “ Chúng ta đang lớn”( TN&XH lớp 1- trang 6).
Qua hoạt động quan sát các bức tranh trong sách giáo khoa, học sinh biết được cơ thể chúng ta đang thay đổi như thế nào qua thời gian ( chiều cao, cân nặng, sự hiểu biết, ….) cùng với việc nhìn lại quá trình phát triển của chính cơ thể các em và các bạn trong lớp. Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi:
- +Làm thế nào để biết cơ thể chúng ta đang lớn?
- +Các em thấy sự lớn lên của mỗi người có giống nhau không?
- +Vì sao lại như thế?
- +Làm thế nào để lớn nhanh?
- Bước 4: Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả về đối tượng được quan sát:
Sau khi quan sát, thu thập thông tin, học sinh xử lý các thông tin thông qua hoạt động ( phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, nhận xét, …) để rút ra kết luận khoa học về các đối tượng.
Hình thức báo cáo có thể bằng lời, phiếu học tập, hay phương tiện dạy học. Giáo viên tổ chức cho học sinh hoàn thiện các kiến thức, kỹ năng và bổ sung các kiến thức cần thiết.
VD7: Bài 29: “Nhận biết cây cối và con vật” ( TN&XH lớp 1- Trang 60 )
- Sau khi quan sát cây cối trong vườn trường và các con vật, học sinh sẽ có các thông tin: Các loại cây rau, cây hoa, cây gỗ, … với những đặc điểm phân biệt và nhận diện chúng. Biết các con vật: cá, mèo, gà, muỗi, dán, ….với đặc điểm về kích thước và hình dáng.
Qua phân tích, so sánh học sinh rút ra kết luận:
+ Cây cối có nhiều loại như: Cây rau, cây hoa, cây gỗ, … Các loại cây này có thể khác nhau về hình dạng, kích thước, nhưng chúng đều có rễ, thân, lá.
+ Có nhiều loại động vật, chúng khác nhau về hình dạng, khích thước, môi trường sống, … nhưng chúng đều có đầu, mình và cơ quan di chuyển. Có động vật có ích à động vật có hại.
VD8: Bài 4: “Bảo vệ tai và mắt” ( TN&XH lớp 1- Trang 10).
VD9: Bài 19: “Cuộc sống xung quanh” (Sách TN&XH Lớp1- trang 38 ).
Giáo viên cho học sinh quan sát những hình ảnh mô tả hành động nên không nên để bảo vệ mắt. Bên cạnh đó, giáo viên phải giảng giải cho học sinh hiểu vì sao phải làm như thế? Nó có lợi và có hại như thế nào? Như vậy sẽ giúp học sinh hiểu được bản chất bên trong mỗi hành động và bài giảng có sức thuyết phục hơn.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát cảnh vật xung quanh tại địa phương.
Vì không gian quan sát rộng, có nhiều chi tiết nên sau khi quan sát các em nên thảo luận nhóm để tổng hợp những gì quan sát được, thống nhất để báo cáo kết quả quan sát.
VD10: Trò chơi:“ Đi chợ giúp mẹ”. Bài 9: “Ăn, uống hằng ngày” ( STN&XH Lớp1- trang 18).
- Thông qua hoạt động quan sát cũng như vận dụng vào thực tế, học sinh biết cách lựa chọn những đồ ăn, thức uống hợp lý, cung cấp đủ dưỡng chất, tốt cho sức khỏe. Từ những đồ ăn thức uống, chúng ta ăn, uống hàng ngày sẽ giúp cho chúng ta có một sức khỏe tốt và giúp cho chúng ta học tập tốt hơn.
- Trò chơi: “ Đèn xanh, đèn đỏ”. Bài 20: “An toàn trên đường đi học”
( SáchTN&XH Lớp1 - trang 42)
- Thông qua trò chơi, hình ảnh minh họa, học sinh biết được khi tham gia giao thông cần tuân thủ nghiêm túc đèn tín hiệu để đảm bảo an toàn cho mình và cho người khác cùng tham gia giao thông.
- Trò chơi: “ Đố bạn rau gì?”. Bài 22: “ Cây rau” (Sách TN&XH Lớp1- trang 45 ),
- Những biện pháp thực hiện:
- Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh quan sát tranh ảnh, video:
Tranh ảnh là đồ dùng trực quan phổ biến được sử dụng rộng rãi trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. Nó có thể ở dạng rời từng chiếc một, hoặc hệ thống thành bộ. Tự nhiên và xã hội thường có các loại tranh ảnh về các chủ đề: Quê hương, trường học, gia đình, dân số, danh nhân, thiên nhiên, lao động sản xuất. Nguồn thu thập tranh ảnh rất đa dạng: các báo, tạp chí, tranh rời, ảnh rời. Ngoài ra con có thể sưu tầm và sử dụng trong dạy học các con tem ( bưu điện ) có hình ảnh về thực vật, động vật, lịch sử, địa lý.
* Ưu điểm:
- Các đối tượng quan sát đã được lựa chọn, khái quát hóa nhằm thể hiện những đặc tính bên ngoài và cả những đặc điểm bên trong của đối tượng.
- Có tính nghệ thuật và tính trực quan cao đễ thu hút sự chú ý và hứng thú của học sinh.
* Hạn chế:
- Chỉ thể hiện được sự vật, hiện tượng ở trạng thát tĩnh và tính khái quát cao
- Một số tranh ảnh ngoài đối tượng chính cần thể hiện còn có các chi tiết phụ ít liên quan đến bài học nên dễ làm phân tán sự chú ý của học sinh.
* Hướng dẫn học sinh quan sát:
- Tranh ảnh: hình chụp, tranh vẽ các sự vật hiện tượng được thể hiện trên một mặt phẳng, nó chỉ giúp ta quan sát một chiều vì vậy nó mang tính chất thông kê sự vật nhiều hơn.
Vì vậy, khi quan sát giáo viên hướng dẫn chi học sinh chú ý vào những chi tiếu được thể hiện trên tranh ảnh, quan sát từ chi tiết đến bao quát. Nếu tranh ảnh diễn tả một hành động, chuyển động nào đó thì phải tưởng tượng xem trong thực tế nó đang diễn ra như thế nào.
Khi dướng dẫn học sinh quan sát giáo viên phải đặt ra hệ thống câu hỏi để giúp học sinh quan sát đúng trọng tâm, không tràn lan.
* Ứng dụng:
Tranh ảnh có thể được sử dụng trong tất cả các bước của quá trình dạy học. Tùy theo mục đích sử dụng mà giáo viên chuẩn bị các tranh ảnh với kích thước khác nhau. Nếu dạy học toàn lớp yêu cầu tranh ảnh phải được phóng to, đậm màu để học sinh dễ quan sát. Nếu dùng để thảo luận nhóm thì dùng tranh vừa, còn học cá nhân thì có thể dùng tranh ảnh nhỏ hơn.
- Sử dụng tranh ảnh để kiểm tra bài cũ:
VD: Bài 20: “An toàn trên đường đi học” ( Sách TN&XH Lớp1- trang 42).
Hình thức 1: Giáo viên vẽ bức tranh một ngã tư đường phố với các tín hiệu đèn giao thông đã bật sáng và nhiều phương tiện qua lại. Yêu cầu học sinh quan sát kỹ bức tranh rồi tìm cách qua đường sao cho an toàn.
Để làm được yêu cầu bài tập này học sinh phải nhớ lại các quy tắc tín hiệu đèn ( Đèn xanh được đi, đèn đỏ dừng lại), lối đi dành cho người đi bộ ( nơi có vạch kẻ trắng), chú ý đến các làn đường, phần đường và các phương tiên đang tham gia giao thông.
Giáo viên lưu ý học sinh quan sát kỹ từng chi tiết trên tranh vẽ rồi đặt nó vào trong mối quan hệ tổng thể của cả bức tranh.
Hình thức 2: Giáo viên sưu tầm những bức tranh ảnh có nội dung là các hành vi có thể gây nguy hiểm trên đường đi học.
VD: Đi trái đường, sang đường không đúng nơi quy định, không tuân thủ theo tín hiệu đèn, đi xe đạp dàn hàng ngang trên đường,…
- Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh quan sát mô hình:
* Khái niệm:
Mô hình là loại phương tiện dạy học hình khối, phản ánh hoặc mô phỏng tương tự cấu tạo, hình dạng bên ngoài của vật thật
Chúng được làm bằng các chất liệu nhẹ như nhựa, chất dẻo PVC nói chung, đất sét, thạch cao, gỗ tạp… Mô hình thường được sử dụng khi không mang vật thật đến lớp được. Mô hình có thể ở các dạng tĩnh như: Mô hình các dạng địa hình ( đồng bằng, cao nguyên, núi, .. ) phương tiện giao thông ( ô tô, máy bay, tàu thủy, .. ), nhưng cũng có thể ở dạng động ( quả địa cầu, đường đi của thức ăn trong hệ tiêu hóa, …), một số loại có thể tháo lắp được như mô hình về các cơ quan, bộ phận trên cơ thể người.
* Hướng dẫn học sinh quan sát:
Mô hình là một dạng hình khối nên cho phép chúng ta quan sát từ mọi gốc độ, quan sát trong không gian ba chiều: trên – dưới, trước – sau, phải – trái của sự vật. Vì vậy lúc hướng dẫn học sinh quan sát giáo viên nên hướng dẫn các em quan sát từ những góc nhìn khác nhau để hiểu chi tiết sự vật.
VD: hình dáng, màu sắc, kích thước, …
Ngoài việc quan sát sự vật từ mọi chiều, giáo viên còn tạo điều kiện cho học sinh thực hành trực tiếp ngay trên mô hình, tháo lắp các mô hình.
VD1: Quan sát mô hình hàm răng (Bài 4: “Chăm sóc và bảo vệ răng” Sách TN&XH Lớp 1- trang 14 )
- Giáo viên giới thiệu mô hình hàm răng trên, dưới.
- Quan sát bên trong để biết về số lượng răng, các loại răng ( răng hàm, răng nanh, răng cửa), lợi.
- Quan sát hàm trên, hàm dưới và nói về tác dụng của hàm răng và các loại răng.
- Cách chăm sóc răng miệng.
- Sau đó giáo viên hướng dẫn học sinh cách đánh răng ( mặt trước, mặt sau, mặt trên ) như thế nào? và cho học sinh thực hành trực tiếp ngay trên mô hình.
* Để tạo ra một tình huống trong qúa trình quan sát giáo viên có thể tổ chức trò chơi “ Ngôn ngữ của các hàm răng”.
Trò chơi này tổ chức ở thời gian cuối tiết học.
- Chuẩn bị: Mô hình 2 hàm răng.
- −Em hãy tưởng tượng xem điều gì có thể xảy ra trong mỗi cảnh này?
- Với những hình thức kiểm tra bài cũ trên vừa sinh động, vừa thực tế nó không chỉ giúp học sinh nhớ lại kiến thức mà còn áp dụng kiến thức đó vào thực tiễn.
- Sử dụng tranh ảnh để dạy học bài mới:
Giáo viên phóng to những bức tranh có nội dung liên quan đến bài học, hướng dẫn học sinh quan sát và khai thác nội dung bức tranh qua hệ thống các câu hỏi từ đó rút ra nội dung bài học.
Quá trình quan sát giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn. Học sinh tìm tòi va rút ra nội dung bài học.
VD 1: Bài 4: “Bảo vệ mắt và tai” ( Sách TN&XH Lớp1- trang 10).
- Chuẩn bị: Một số tranh ảnh có nội dung là các hành động nên và không nên để bảo vệ tai và mắt; nam châm.
- Tiến trình:
- −Giáo viên gắn các bức tranh đã chuẩn bị được lên bảng để học sinh quan sát.
- +Những bạn nhỏ trong tranh đang làm gì?
- +Hành động đó như thế nào?
- Chia bảng ra làm 2 cột: “Nên – Không nên”:
- Qua quan sát học sinh thấy được đâu là việc nên và không nên để bảo vệ mắt tai cho mình một cách dễ dàng. Từ đó, học sinh biết cách làm những việc đơn giản để bảo vệ mắt và tai của mình cũng như bảo vệ cho bạn.
+ Tổ chức thảo luận nhóm: Hành vi nào nên hoặc không nên làm để bảo vệ mắt/ tai.
+ Đại diện từng nhóm lên chọn một bức tranh rồi gắn vào cột tương ứng và giải thích vì sao nên? Hoặc vì sao không nên?
+ Giáo viên nhận xét và bổ sung những kiến thức cần thiết.
VD 2: Bài 11: “Gia đình” ( Sách TN&XH lớp 1 - trang 24 ).
+ Chuẩn bị: Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị những bức ảnh chụp chung cả gia đình mình, hoặc các bức ảnh do các em tự vẽ về gia đình
+ Tiến trình:
Gọi học sinh giới thiệu về gia đình mình cho các bạn cùng nghe:
- −Thực hiện các hoạt động của con người trên mô hình.
VD: Cúi đầu, gập người, vận động cánh tay, vận động chân, rồi cho học sinh thực hiện các động tác đó.
=> Qua quan sát mô hình và hành động của các bạn học sinh trả lời: Cơ thể người có 3 phần: (Đầu, mình, chân và tay).
- −Tháo lắp các bộ phận trên mô hình.
Như vậy, qua mô hình giáo viên đã giúp học sinh hiểu được cấu tạo của cơ thể người gồm 3 phần: đâu, mình, chân và tay. Biết các hoạt động của cơ thể. Ngoài ra trên mô hình giáo viên còn giới thiệu cho học sinh biết cơ chế của sự vận động và khuyến khích học sinh nên vận động hằng ngày để có cơ thể khỏe mạnh.
3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh quan sát mẫu vật:
Mẫu vật là những vật được ép, ngâm, nhồi để có được hình mẫu, giữ gìn được lâu dài hơn. Gồm có:
- Mẫu vật ép: Lá cây, hoa, vỏ cây, một số con vật cánh mỏng, …
- Mẫu vật ngâm: Rắn, khỉ, …
- Mẫu vật nhồi: Chim, thỏ, gà, vịt, …
Cũng giống như mô hình đó là mẫu vật cho phép chúng ta quan sát trong không gian đa chiều. Chỉ khác mẫu vật là các vật thật cho nên lúc quan sát ta chú ý đến cả kích thước và các đặc điểm bên ngoài của vật mẫu.
Đối với các mẫu vật ép khô, mẫu vật rồi ta có thể dùng thị giác quan sát, nhận diện đặc điểm sự vật. Dùng tay sờ để biết đặc điểm bề ngoài vật mẫu ( mượt, nhám, trơn, …)
Đối với các mẫu vật ngâm: các mẫu vật này được ngâm trong các bình thủy tinh trong suốt, mẫu vật ở trạng thái tĩnh nên học sinh có thể dễ dàng quan sát tỉ mỉ từng chi tiết, đặc điểm bên ngoài mẫu vật.
VD: Bài 29:“Nhận biết cây cối và con vật”(sách Tự nhiên và Xã hội 1- trang 60).
Ngoài các con vật, cây cối quen thuộc hằng ngày, giáo viên giới thiệu thêm cho học sinh biết thêm về các con vật mà hằng ngày các em chưa được nhìn thấy hoặc đã nhìn thấy đâu đó nhưng chưa có cơ hội quan sát tỉ mỉ.
- −Quan sát trong phòng học: Các sự vật được mang đến lớp để quan sát, đã tách ra khỏi môi trường sống của nó.
VD: Quan sát một số cây rau ( Bài 22: Cây rau), quan sát con mèo, con gà, …
- Quan sát ngoài tự nhiên.
VD: Quan sát cây cối xung quanh vườn trường, cánh đồng, sở thú, công viên, nhà máy, xí nghiệp, …
- Hướng dẫn học sinh quan sát.
Quan sát vật thật là hình thức quan sát sinh động và thuận lợi nhất cho học sinh. Là cơ hội để học sinh khám phá sự vật hiện tượng mọi mặt, đặc điểm bên ngoài, cả về cấu tạo, bản chất bên trong và mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng đó trong tự nhiên.
Giáo viên hướng dẫn học sinh dùng mọi giác quan để tri giác sự vật – hiện tượng. Đặt sự vật hiện tượng đó trong môi trường sống và các mối quan hệ của nó.
Tổ chức cho học sinh quan sát trực tiếp ngoài thiên nhiên giáo viên nên chuẩn bị kỹ càng cả về thời gian, địa điểm, các dụng cụ và phương tiện cần thiết. Xác định mục đích và đối tượng quan sát để tránh cho các em quan sát tràn lan, không trọng tâm. Sử dụng hệ thống câu hỏi hoặc phiếu học tập để hướng học sinh vào đối tượng quan sát.
Kết thúc hoạt động quan sát tổ chức báo cáo kết quả quan sát.
VD1: Quan sát trong phòng học. Bài 22: “Cây rau” ( Sách TN&XH Lớp 1 - trang 45 ).
- Mục tiêu quan sát: Nói tên và phân biệt được các bộ phận của cây rau.
- Đối tượng quan sat: Cây rau mà các em mang đến lớp.
- Tổ chức và hướng dẫn học sinh quan sát:
+ Tổ chức cho học sinh quan sát theo nhóm 4
+ Mỗi em trong nhóm lần lượt giới thiệu về cây rau mà mình mang đến cho các bạn trong nhóm biết.
- Tên cây rau ?
- Được trồng ở đâu?
- Các bộ phận chính của cây rau: rễ, thân, lá, …
+Học sinh trong nhóm so sánh các cây rau có gì giống và khác nhau: màu sắc; đặc điểm: rễ, thân, lá, …
* Báo cáo kết quả quan sát:
Đại diện các nhóm lên trình bày kết quả quan sát của nhóm dưới hình thức phiếu học tập hoặc các phương tiện dạy học.
Giáo viên tổng kết, nói về lợi ích của các cây rau và việc ăn rau hằng ngày, cách chế biến một số lọa rau phổ biến ( Rau lang, rau muống, …)
* Trò chơi : Đố bạn rau gì?
Hình thức 1:
- +Một số lá cây, hoa của một số cây mà xung quanh các em không có.
- +Một số loại động vật: (Rắn, tắc kè, khỉ), …
- +Quan sát trực tiếp vật thật.
Vật thật: Thực thể sống sinh động như một số cây, một số con vật, các hiện tượng tự nhiên xã hội liên quan đến bài học.
Có hai hình thức quan sát:
- − Chuẩn bị: Một số cây rau mà học sinh đã được quan sát, tìm hiểu ở hoạt động trước.
Mỗi tổ cử một học sinh lên tham gia trò chơi, các em này đều được bịt mắt bằng một chiếc khăn sạch.
- Cách chơi: Giáo viên đưa cho mỗi học sinh một cây rau, yêu cầu các em dùng các giác quan của mình ( tay sờ, mũi ngửi, … ) để nhận biết xem đó là loại rau gì? Ai đoán ra nhanh và chính xác là thắng cuộc.
Hình thức 2:
- −Chuẩn bị: Các cây rau, học sinh thảo luận theo nhóm.
- −Cách chơi: Giáo viên lần lượt đưa ra các thông tin về cây rau:
VD: + Hình dạng: rễ, thân, lá như thế nào?
+ Có vị gì?
+ Dùng để làm gì? …..
Các nhóm dựa vào thông tin giáo viên đưa ra thảo luận nhóm và trả lời. Nhóm nào phát hiện đúng cây rau nhanh nhất, nhóm đó thắng.
Hình thức 3:
Giữ nguyên cách tổ chức của hình thức 2, nhưng thay bằng việc giáo viên đưa ra các thông tin thì đại diện lần lượt học sinh mỗi nhóm sẽ mô tả lần lượt các bộ phận của cây rau nào đó mà nhóm mình quan sát được. Các nhóm còn lại nghe thông tin và đoán xem đó là rau gì?
VD2: Quan sát trực tiếp ngoài thiên nhiên.
- Quan sát vườn rau của các bác nông dân ( Bài 22: “Cây rau” Sách TN&XH lớp1- trang 45)
- Cô cho học sinh quan sát cây rau dền trong giờ TN&XH bài “Cây rau” (Sách TN&XH Lớp 1- trang 45) - Cô trò quan sát cây hoa dâm bụt trong vườn trường bài 23: “ Cây hoa” ( Sách TN&XH Lớp 1- trang 48).
- Cô trò quan sát cây gỗ tại vườn trường bài 24 “Cây gỗ” (Sách TN&XH Lớp 1 - trang 50).
Quan sát bầu trời ( Bài 31: “Thực hành quan sát bầu trời” Sách TN&XH Lớp 1 - trang 64
-
- Cô cùng các con quan sát bầu trời theo nhóm bài 31: “Thực hành quan sát bầu trời” ( Sách TN&XH lớp 1 - trang 64).
* Quan sát bầu trời ( Bài 31: “Thực hành: Quan sát bầu trời”. Sách TN&XH Lớp 1- trang 64).
- Mục tiêu quan sát:
+ Sự thay đổi của những đám mây trên bầu trời là một trong những dấu hiệu cho biết sự thay đổi của thời tiết.
+ Sử dụng vốn từ riêng của mình để mô tả lại bầu trời và những đám mây trong thực tế hằng ngày và biểu đạt nó bằng hình vẽ đơn giản.
+ Có ý thức cảm thụ cái đẹp của thiên nhiên, phát huy trí tưởng tượng.
- Hướng dẫn học sinh quan sát bầu trời:
+ Giáo viên nêu nhiệm vụ cho học sinh quan sát thông qua hệ thống câu hỏi:
- Nhìn lên bầu trời em thấy gì?
- Hôm nay trời nhiều mây hay ít mây?
- Những đám mây có các màu gì? Chúng đứng yên hay chuyển động?
- Quang cảnh xung quanh như thế nào? Sân trường, cây cối, mọi vật, … khô ráo hay ướt át.
+ Tổ chức cho học sinh quan sát:
Học sinh ra sân trường để quan sát theo các nhiệm vụ trên. ( Học sinh đứng dưới bóng mát để quan sát nếu trời nắng; đứng ngoài hành lang hay mai hiên nếu trời mưa).
- Học sinh viết những thông tin mình quan sát được vào phiếu học tập.
+ Thảo luân và báo cáo kết qua quan sát.
Những đám mây trên bầu trời cho ta biết điều gi? ( Trời đang nắng, trời dâm mát hay trời sắp mưa).
- + Vẽ bầu trời và cảnh vật xung quang mà em quan sát được. ( khuyến khích học sinh vẽ theo cảm thụ và trí tưởng tượng của mình).
- Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh quan sát sơ đồ:
Sơ đồ trong dạy học môn Tự nhiên và xã hội dùng để biểu diễn mối liên hệ giữa các kiến thức hoặc tổng hợp kiến thức.
Quan sát bằng sơ đồ là hình thức dạy học mà ở cấp Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng hầu như chưa được sử dụng nhiều. Tuy nhiên qua tìm hiểu đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học và nội dung chương trình dạy học, tôi thấy phương pháp này nên áp dụng trong dạy học để tạo điều kiện cho tư duy trừu tượng của học sinh phát triển.
Có 2 hình thức tổ chức cho học sinh tiếp cận kiến thức bằng sơ đồ:
- Biện pháp 5: Kết hợp có hiệu quả phương pháp “Quan sát” với các phương pháp dạy học khác.
- Dùng sơ đồ để giới thiệu kiến thức: Giới thiệu sơ đồ trước sau đó dùng kiến thức để làm rõ sơ đồ.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức trước sau đó tổng quát bằng sơ đồ.
- Hướng dẫn học sinh tập tổng quát kiến thức bằng sơ đồ.
VD: Sơ đồ gia đình 1, 2, .. thế hệ ( Bài 11: “Gia đình” (Sách TN&XH Lớp 1- trang 23 ).
* Sơ đồ gia đình một thế hệ:
*Sơ đồ gia đình hai thế hệ:
*Sơ đồ gia đình hai thế hệ:
*Sơ đồ gia đình hai thế hệ:
- Hướng dẫn học sinh đọc, hiểu sơ đồ.
- Vẽ sơ đồ gia đình mình.
Dạy học là một hoạt động chủ động có ý thức cao được thực hiện dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên thông qua hệ thống các phương pháp dạy học để giúp học sinh lĩnh hội tri thức bài học.
Các phương pháp trong hệ thống các phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau. Phương pháp này hỗ trợ phương pháp kia, khắc phục những mặt còn hạn chế của phương pháp kia và ngược lại.
Phương pháp quan sát giúp học sinh nhận biết sự vật – hiện tượng thông qua sự tri giác về hình dạng, màu sắc, kích thước và các mối quan hệ bên ngoài, là cơ sở để học sinh tư duy hình tượng. Nhưng nếu phương pháp quan sát không sử dụng kết hợp với những phương pháp như: Phương pháp giảng giải, phương pháp thảo luận, phương pháp đàm thoại, phương pháp kể chuyện, …. Thì quá trình quan sát của học sinh cũng chỉ dừng lại ở cảm xúc bên ngoài, lâu dần nó sẽ trở nên đơn điệu, nhàm chán và không đạt được mục tiêu bài học.
* Mối quan hệ giữa phương pháp quan sát với phương pháp giảng giải.
Phương pháp quan sát với hệ thống đồ dùng trực quan sẽ làm cho bài giảng của giáo viên rõ ràng, cụ thể, sinh động. Học sinh có cơ sở để liên kết tri thức với thực tiễn, gắn lý thuyết với thực hành. Còn phương pháp giảng giải giúp học sinh nhìn nhận sự vật – hiện tượng dưới góc độ khoa học, hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng không chỉ là một sự quan sát đơn thuần.
* Mối quan hệ giữa phương pháp quan sát quan sát và phương pháp thảo luận nhóm.
Trong chương trình, nội dung dạy học TN&XH có nhiều bài dạy mà quá trình quan sát không thể tiến hành dưới hình thức cá nhân. Các em cần phải có sự trao đổi ý kiến, hỗ trợ lẫn nhau để hiểu được những đặc điểm của sự vật – hiện tượng. Lúc đó giáo viên phải kết hợp giữa phương pháp quan sát và phương pháp thảo luận nhóm.
* Mối quan hệ giữa phương pháp quan sát với phương pháp trò chơi.
Phương pháp quan sát là cơ sở để tạo cho học sinh tổ chức trò chơi, làm cho trò chơi có ý nghĩa học tập. Ngược lại, phương pháp trò chơi tạo cho học sinh hứng thú khi quan sát và khắc sâu những gì mình vừa quan sát được.
IV. Kết quả của việc vận dụng phương pháp quan sát trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1:
- Sau quá trình nghiên cứu, vận dụng các phương pháp vào giảng dạy môn TN&XH. Đặc biệt vận dụng phương pháp quan sát vào các bài học, học sinh tích cực, tập trung hơn; chủ động phát hiện, tiếp thu nội dung kiến thức của từng bài nhanh, dễ dàng hơn; nhiều học sinh mạnh dạn, tự tin tìm được nhiều chi tiết, tình huống có trong mỗi tranh ảnh, video, mô hình cũng như trên vật thật có trong thực tế.
- Học sinh xác định mục đích quan sát.
- Học sinh biết cách lựa chọn đối tượng quan sát.
- Học sinh chọn được đối tượng quan sát, biết mối quan hệ cũng như lợi ích của việc quan sát tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, sơ đồ.
- Từ những tranh ảnh trong sách giáo khoa và ngoài thực tế, học sinh quan sát thêm một số tranh minh họa khác bằng những đoạn video. Học sinh rút ra được đặc điểm giống và khác nhau với từng bài như: Thông qua trang ảnh các cơ quan hành chính sách giáo khoa, học sinh thấy ngoài thực tế các cơ quan hành chính ở địa phương cũng có những cơ quan hành chính giống các hình ảnh có trong sách giáo khoa và từ đó, học sinh hiểu được xung quanh chúng ta còn có rất nhiều những hoạt động, sự vật khác.
- Qua quan sát phân tích, so sánh cây cối, con vật học sinh nhận thấy được:
+ Cây cối có nhiều loại như: Cây rau, cây hoa, cây gỗ, … Các loại cây này có thể khác nhau về hình dạng, kích thước, nhưng chúng đều có rễ, thân, lá.
+ Có nhiều loại động vật, chúng khác nhau về hình dạng, khích thước, môi trường sống, … nhưng chúng đều có đầu, mình và cơ quan di chuyển. Có động vật có ích và động vật có hại.
- Từ những hình ảnh có trong bài: “ An toàn trên đường đến trường” qua hình ảnh trong sách, học sinh được tìm hiểu thêm các tình huống trong thực tế GV cung cấp và quan sát thấy. Các con biết cách lựa chọn và tìm được biện pháp an toàn cho mình đi đến trường trong mọi tình huống…
- Tóm lại: Từ những hoạt động quan sát đồ vật, cây cối, con vật đến những sự vật hiện tượng xung quanh, học sinh có thể thảo luận trong nhóm và báo cáo kết quả; cá nhân, tổ, nhóm mình quan sát được trước tập thể một cách dễ dàng, ngắn gọn và đầy đủ.
- KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận:
1. Phương pháp quan sát là phương pháp được sử dụng chủ yếu trong môn học Tự nhiên và Xã hội. Nó không chỉ phù hợp với nội dung dạy học mà con phụ thuộc tâm lý và trình độ nhận thức của học sinh. Vì vậy, giáo viên phải chú trọng sử dụng để nâng cao chất lượng dạy và học.
2. Tùy theo nội dung, trình độ của học sinh và điều kiện của nhà trường và địa phương mà giáo viên sử dụng và lựa chọn đối tượng quan sát phù hợp.
3. Khi lựa chọn đối tượng quan sát, giáo viên cần ưu tiên lựa chọn các vật thật. Chỉ khi không có vật thật mới cho học sinh quan sát qua tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, …
4. Giáo viên luôn trau dồi, bồi dưỡng, rèn luyện cả về kiến thức và đặc biệt là kỹ năng thực hiện xâu chuỗi các thao tác để phục vụ cho việc tổ chức quan sát hiệu qủa qua tiết dạy. Giáo viên phải biết yêu thương và có tinh thần trách nhiệm với học sinh.
5. Việc sử dụng thường xuyên phương pháp quan sát trong dạy Tự nhiên và Xã hội lớp 1 giúp cho giáo viên có kỹ năng thực hiện các thao tác thành thạo trong dạy học và giúp học sinh hình thành, phát triển tư duy.
6. Ngoài đồ dùng dạy học có trong chương trình, giáo viên nên tổ chức làm đồ dùng học tập để kịp thời chuẩn bị cho tiết dạy.
7. Sử dụng thường xuyên phương pháp quan sát trong dạy học học sinh sẽ liên tục được tri giác đối tượng. Từ đó, học sinh được rèn luyện kỹ năng quan sát chủ định, có mục đích, có phương pháp, biết lựa chọn đối tượng quan sát và khám phá bản chất của đối tượng qua quan sát. Học sinh hình thành thói quen quan sát thế giới, ham thích khám phá thế giới muôn màu, muôn sắc và từ đó ham thích học tập môn Tự nhiên và Xã hội.
- Khuyến nghị:
1. Nhà trường, địa phương, cha mẹ học sinh nên tạo điều kiện cho các em được đi tham quan thực tế để phục vụ cho môn học và cung cấp thêm kinh nghiệm, vốn sống cho các em. Đây sẽ là những bài học bổ ích mà các em không bao giờ quên.
2. Không có phương pháp nào là tối ưu. Vì vậy, dù là phương pháp đặc trưng nhưng giáo viên không nên chỉ dừng lại ở việc dạy học Tự nhiên và Xã hội bằng phương pháp đó mà phải trau dồi, rèn luyện việc sử dụng phối hợp nhuần nhuyễn nhiều phương pháp dạy học khác nhau để tránh nhàm chán. Có như thế mới mang lại hiệu quả cao nhất cho dạy học nói chung và dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng.
3. Ban giám hiệu nhà trường luôn theo dõi, kiểm tra việc dạy học của giáo viên để kịp thời đôn đốc, nhắc nhở. Ngoài ra, các cán bộ quản lý cần phải thường xuyên tổ chức cho giáo viên dự giờ lẫn nhau để học hỏi và trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức bàn bạc, trao đổi để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng phương pháp quan sát trong dạy học Tự nhiên và Xã hội ở các buổi sinh hoạt chuyên môn một cách thường xuyên, có hiệu quả.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà bản thân tôi trải nghiệm qua nhiều năm dạy học. Tôi rất mong được BGH và các bạn đồng nghiệp góp ý để sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!